Giới thiệu chung
Ngày nay, nhu cầu lựa chọn một mẫu xe 7 chỗ phục vụ cho cả gia đình đi làm hay đi chơi xa đã trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết. Phân khúc xe 7 chỗ phổ thông cũng nhận được sự đầu tư, chăm chút nhất định từ nhiều hãng xe khác nhau như Toyota, Kia, Chevrolet, Suzuki. Một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với người mua ở phân khúc này chính là giá xe. Đối với những khách hàng đã có gia đình, họ luôn phải tính toán kỹ lưỡng về mặt kinh tế cũng như các giá trị sử dụng của xe. Và xét đến những yếu tố trên, Suzuki Ertiga có phần ghi điểm hơn các đối thủ cùng phân khúc như Toyota Innova, Chevrolet Orlando hay Kia Rondo.
Đáng chú ý, đây là dòng sản phẩm duy nhất được nhập khẩu nguyên chiếc ở phân khúc xe đa dụng bảy chỗ phổ thông, bên cạnh Chevrolet Orlando, KIA Rondo cùng Toyota Innova có giá bán cao hơn hẳn và sản xuất trong nước Giá của Suzuki Ertiga hiện tại chỉ là 599 triệu đồng..
Ngoại thất
Kích thước tổng thể của xe vẫn giữ nguyên với dài x rộng x cao lần lượt 4.265 x 1.695 x 1.685 (mm) và chiều dài cơ sở 2.740 mm, đồng thời Ertiga sở hữu hai thông số tốt nhất phân khúc: khoảng sáng gầm xe 185 mm và bán kính quay vòng tối thiểu 5,2 mét. Tất cả các yếu tố này khiến khả năng xoay trở cơ động trong mọi tình huống trên đường phố đông đúc hay không gian chật hẹp.
Ở phần đầu xe, đập vào mắt người đối diện là lưới tản nhiệt mạ chrome trang nhã và sang trọng hơn rất nhiều nếu so với thiết kế nhựa đen của người tiền nhiệm. Cản trước cũng tạo hình cá tính hơn cùng với cụm đèn sương mù được mạ chrome làm cho tổng thể đầu xe thu hút hơn trước rất nhiều. Thoạt nhìn từ phần đầu, Ertiga giống như chiếc Swift kéo dài vì nó chia sẻ nhiều nét thiết kế giống người anh em hatchback của mình, nhất là ở cặp đèn pha và lưới tản nhiệt. Tuy nhiên, nếu để ý thì phần cản trước của Ertiga tạo hình chữ X thay vì chữ V của Swift.
Ở phần thân xe, trụ B và C vẫn sơn màu đen đồng màu với kính cửa sổ, tạo độ tương phản khá tốt. Cụm gương chiếu hậu sơn cùng màu với thân xe, chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ nay đã chỉnh chu hơn với tính năng gập điện hữu ích. Bộ mâm 15 inch có phần hơi nhỏ so với dáng xe, tuy nhiên được thiết kế 5 chấu kép gọn gàng và sắc sảo.
Phần đuôi xe được thay đổi với thanh nẹp biển số được mạ chrome đi kèm chi tiết phản quang nối liền với cụm đèn hậu làm cho khu vực này trở nên cứng cáp hơn. Cản sau đã được loại bỏ chi tiết nhựa ốp ở giữa. Các chi tiết khác vẫn được giữ nguyên thiết kế như cụm đèn hậu, đuôi gió tích hợp đèn phanh thứ ba.
Nội thất và tiện nghi
Về nội thất, tất cả hàng ghế trên Suzuki Ertiga vẫn bố trí theo dạng 5+2 và chỉ được bọc nỉ để tiết kiệm chi phí. Suzuki chọn màu vàng beige làm chủ đạo cho không gian nội thất thay vì màu đen như trên người anh em Swift. Đây là một thay đổi hợp lý màu vàng beige cho cảm giác khoang xe rộng rãi, thoáng đãng nhưng cũng ấm cúng hơn, phù hợp với một mẫu MPV cho gia đình như Ertiga.
Hàng ghế trước chỉnh cơ, hàng ghế thứ hai có thể trượt lên xuống để tối ưu không gian để chân hoặc gập theo tỉ lệ 60:40 để mở rộng không gian khoang hành lý. Hàng ghế thứ ba có thể gập theo tỉ lệ 50:50 tăng sự cơ động cho mẫu xe gia đình vốn cũng có nhu cầu để hành lý khá nhiều trong những chuyến đi chơi. Cách xử lý và bố trí không gian hợp lý cũng là một điểm cộng của Ertiga khi nó mang đến một không gian nội thất tương đối thoải mái và đủ dùng cho cả 3 hàng ghế. Đặc biệt, hàng ghế thứ 3 vẫn cung cấp không gian tương đối ổn và không quá khó chịu như những chiếc MPV cùng phân khúc.
Bảng tablo chữ T vẫn thiết kế theo phiên bản cũ, phối màu không thay đổi. Tiện ích khởi động bằng nút bấm được trang bị tiêu chuẩn là một điểm cộng cho mẫu xe ở tầm giá cực kỳ kinh tế như Ertiga. Hệ thống giải trí vẫn là đầu CD 1 đĩa 4 loa có thể phát MP3 và USB. Phía dưới hệ thống này là hệ thống điều hòa chỉnh cơ đơn vùng, đồng thời hàng ghế phía sau cũng có cửa gió điều chỉnh độc lập tăng độ thoải mái cho hành khách trên hành trình dài.
Bảng đồng hồ điều khiển thể thao vẫn duy trì trên mẫu xe mới tích hợp màn hình thông tin cung cấp thông số tiêu hao nhiên liệu, khoảng cách còn đi được với lượng nhiên liệu trong bình, đo nhiệt độ ngoài trời … Vô lăng bằng nhựa thiết kế ba chấu đơn giản và vừa mắt, được tích hợp nút điều khiển hệ thống âm thanh và điều khiển màn hình đa thông tin, vô lăng của Ertiga 2016 được trợ lực điện và có thể điều chỉnh gật gù lên xuống.
Vận hành và an toàn
Động cơ K14B từ phiên bản tiền nhiệm vẫn được sử dụng. Thông số của mẫu động cơ này khá khiêm tốn với cấu hình 4 xy lanh thẳng hàng dung tích 1.4 lít sử dụng công nghệ VVT cho công suất 95 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 130Nm tại 4.000 vòng/phút. Đi kèm với động cơ này là hộp số tự động 4 cấp.
Nếu chỉ dựa vào các thông số lý thuyết, có thể thấy động cơ Suzuki Ertiga 2016 khá yếu. Tuy nhiên, khối động cơ này chỉ gánh một trọng lượng không tải ở mức 1.185 kg, bình quân một mã lực phải kéo 12 kg, trong khi với Toyota Innova, mỗi mã lực gánh tới 12,7kg. Nhờ đó mà hiệu suất tiêu hao nhiên liệu của xe khá tốt, mức tiêu thụ nhiên liệu theo công bố của nhà sản xuất cho vận hành ngoài đô thị là 5.38 lít/100km, trong đô thị là 7,32 lít/100km và kết hợp là 6,1 lít/100km. Bên cạnh đó, theo nhiều người dùng đánh giá, nếu biết sử dụng linh hoạt các chế độ thì mới thấy Ertiga cũng không yếu. Khả năng đi đèo của Ertiga khá tốt, vẫn vượt xe trên đèo dễ dàng khi kết hợp linh hoạt chân ga và cần số. Chạy trên cao tốc xe vẫn đạt 120km/h dễ dàng và không khó để vượt mặt các xe khác.
Hệ thống an toàn của Suzuki Ertiga chỉ dừng ở mức cơ bản với hai túi khí dành cho hàng ghế trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD và cảm biến đỗ xe sau. Hệ thống phanh đĩa trước và phanh tang trống phía sau có thể không được lòng nhiều người, tuy nhiên với một mẫu xe cỡ nhỏ và giá rẻ nhất phân khúc, các trang bị như trên cũng có thể chấp nhận được.
Đánh giá chung
Hiện tại, Suzuki Ertiga là mẫu xe đa dụng cho gia đình có giá tốt nhất trên thị trường hiện nay với giá bán lẻ đề xuất chỉ 599 triệu đồng, chưa kể đến yếu tố nhập khẩu cũng là một điểm cộng so với các đối thủ lắp ráp trong nước như Kia Rondo hay Toyota Innova. Với các đặc tính khá “lành” của mình, Ertiga vừa có thể đáp ứng được mong đợi của khách hàng mua xe phục vụ gia đình, vẫn có thể được các doanh nghiệp vận tải cân nhắc để sử dụng làm xe dịch vụ.
Thông số kỹ thuật
Suzuki Ertiga 1.4639 triệu |
Dáng xe
7 chỗ đa dụng |
Số chỗ ngồi
7 |
Số cửa sổ
5.00 |
Kiểu động cơ
|
Dung tích động cơ
1.40L |
Công suất cực đại
95.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút |
Momen xoắn cực đại
130.00 Nm , tại 4.000 vòng/phút |
Hộp số
4.00 cấp |
Kiểu dẫn động
|
Mức tiêu hao nhiên liệu
0.00l/100km |
Điều hòa
chỉnh tay 2 vùng |
Số lượng túi khí
2 túi khí |
Theo www.danhgiaxe.com